Nhà văn, Tri thức Việt Nam và thế giới sinh tháng 5

Tri thức Việt Nam và thế giới

Những nhà văn Việt Nam và thế giới sinh vào tháng 5 do Việt Trí tổng hợp và liên tục cập nhật

VIỆT NAM

TRẦN TỰ (01.5.1940): Tên thật là Trần Văn Tự, nhà văn, quê Hải Phòng. Tác phẩm: tập truyện ngắn: Tốc độ (in chung); Hồn biển; tiểu thuyết: Điểm lửa; Thời gian trăn trở; Biển khơi; Giữa hai chiều gió; Mùa phượng chết; Con chiên lạc bầy; Bóng ma hạnh phúc…

VŨ THỊ HỒNG (02.5.1950): Nữ nhà văn quân đội, quê Thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Tác phẩm gồm các tập truyện ngắn: Tiếng rừng;  Xóm biển; Có một thời yêu; Ở ấp Thanh Mỹ…

LƯU TRÙNG DƯƠNG (05.5.1930): Tên thật là Lưu Quang Luỹ, nhà thơ, nhà văn, quê quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Tác phẩm: tập thơ: Tập thơ của người lính; Những người đáng yêu nhất; Bài thơ tình về chim hải âu; Bài ca người Đà Nẵng; tiểu thuyết: Họ đi tìm thiên đường; Con đường sắt vô hình; truyện phim: Ba anh em khác màu da v.v…

HOÀNG VĂN BỔN (07.5.1930 – 2006): Tên thật là Hoàng Văn Bản, nhà văn, quê Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. Ông đã viết hơn 50 đầu sách và 25 kịch bản phim, trong đó có các tiểu thuyết Vỡ đất; Tuổi thơ ngọt ngào; Miền đất ven sông; Khắc nghiệt, Ó ma lai…

HỒ HỮU TƯỜNG (8.5.1910 – 26.6.1980t): Nhà văn, nhà báo, nhà hoạt động chính trị, quê ở quận Cái Răng, tỉnh Cần Thơ. Ông viết nhiều loại sách về chính trị, kinh tế, triết học, lịch sử: Xã hội học nhập môn; Tương lai kinh tế Việt Nam; Tương lai văn hoá Việt Nam; Lịch sử văn chương Việt Nam… tiểu thuyết: Phi Lạc sang Tàu; Phi Lạc náo Hoa Kỳ; Tiểu Phi Lạc náo Sài Gòn; Thuốc trường sanh (3 tậ,; bộ Hồn bướm mơ hoa (4 tập)…

CẦM BIÊU (15.5.1920 – 1998): Nhà thơ dân tộc Thái, quê Mai Sơn, Sơn La. Tác phẩm: thơ: Thơ ca Hạn Khuống; Ngọn lửa không tắt – Peo Phầy mì mọt; Ánh hồng Điện Biên; Bản Mường nhớ ơn, sưu tầm: Hạn Khuống; Tục Xên Kẻ; Thơ cưới xin và lên nhà mới…

TRÍ BẢO THIỀN SƯ (? – 19.5.1190): Họ Nguyễn, không rõ tên, là cậu ruột danh nhân Tô Hiến Thành, người Ô Diên, đất Vĩnh Khang, nay thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội, ông ngộ đạo, giảng kinh sách cho nhiều đệ tử. Tác phẩm còn lại: Bài kệ về tri thức, in trong tập Thiền uyển tập anh ngữ lục.

BÙI KỶ (5.1.1888 – 19.5.1960): Tự Ưu Thiên, hiệu Tử Chương, là nhà giáo, nhà báo, dịch giả, nhà nghiên cứu văn hóa có ảnh hưởng trong những năm đầu thế kỷ 20, quê ở Phủ Lý, Hà Nam. Tác phẩm: biên khảo: Quốc văn cụ thể, Hán văn trích thái diễn giảng khóa bản (soạn chung), Việt Nam văn phạm bậc trung học (soạn chung), Tiểu học Việt Nam văn phạm (soạn chung); hiệu khảo: Truyện Kiều, Trê cóc, Trinh thử, Lục súc tranh công, Hoa điểu tranh năng..; dịch thuật: Bình Ngô đại cáo, thơ Bà Huyện Thanh Quan, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Tam Quốc chí… sáng tác: Ưu Thiên đồ mặc, Văn chương, Thơ văn Bùi Kỷ…

PHƯỢNG VŨ (23.7.1937 – 24.5.2000): Tên thật là Nguyễn Phương Tú, nhà văn, quê huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).  Tác phẩm: tập truyện ngắn: Núi Chàng Rễ; Người mẹ và những đứa con; Lục Trầm; tiểu thuyết: Hoa hậu xứ Mường; Trước cửa Thiền; Năm người bạn; truyện vừa: Người anh hùng trên đồng cỏ.

PHAN HUY CHÚ (1782 – 28.5 – 1840): Nhà thơ, nhà sử học Việt Nam. Công trình nổi tiếng nhất của ông là Lịch triều hiến chương loại chí gồm 49 quyển chia làm 10 chí như Dư địa chí, Hình luật chí, Văn học chí…, có thể coi như bộ Bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam. Ngoài ra, ông còn có Hoàng Việt địa dư chí và các tập thơ văn là Hoa thiều ngâm lục; Dương trình kí kiến.

CAO XUÂN HUY (28.5.1900 – 22.10.1983): Nhà giáo, nghiên cứu lịch sử tư tưởng triết học, văn hoá, văn học, quê ở Diễn Châu, Nghệ An, thuộc dòng dõi khoa bảng danh gia, Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. Ông là người nghiên cứu sâu về triết học Phương Đông, các lĩnh vực như: Tư tưởng và văn hoá Việt Nam cổ, trung, đại; Nhận thức luận, Động và tĩnh trong Cấu trúc luận; tham gia hiệu đính bản dịch Vân đài loại ngữ của Lê Quý Đôn, Nguồn gốc các loài của Charles Darwin, Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh của Ngô Thì Nhậm… Các công trình chủ yếu của ông được học trò tập hợp và công bố trong cuốn Tư tưởng Phương Đông gợi những điểm nhìn tham chiếu (1995).

NGUYỄN MIÊN BỬU (30.5.1820 – 08.3.1854): Nhà thơ, con thứ 12 vua Minh Mạng, tước Tương An Quận vương. Cùng với 2 anh Miên Thẩm, Miên Trinh lập Tùng Vân thi xã. Các tác phẩm chính: Khiêm Trai thi tập (14 quyển); Khiêm Trai văn tập (2 quyển), ông còn viết nhiều thơ Nôm nhưng thất lạc hầu hết.

NƯỚC NGOÀI

JOHN DRYDEN (19.8.1631 – 01.5.1700): Nhà thơ, nhà soạn kịch, nhà phê bình Anh, người góp phần khẳng định thẩm mĩ học của chủ nghĩa cổ điển trong văn học Anh. Ngoài những vở kịch nổi tiếng (như Marriage A-la-Mode; All for Love (cải biên vở Antony và Cleopatra của Shakespeare), các bài thơ đả kích càng tôn vinh ông hơn đối với người đương thời. Công trình văn xuôi lớn nhất: Về thi ca chính kịch.

ALBERTO BLEST-GANA (04.5.1830 – 11.11.1920): Nhà văn Chilê, là người đặt nền móng cho chủ nghĩa hiện thực Mĩ Latinh, đem lại cho văn học châu lục “Tấn trò đời” Chilê mà đỉnh cao là Martin Rivax. Các tác phẩm khác: Mối tình đầu; Tuyệt vọng; Số học trong tình yêu; Lí tưởng của một thằng ngốc; Thời kì kháng chiến; Glêđix Phêyrphin… Tác phẩm của ông đã dịch ra tiếng Việt.

GUSTAVE FLAUBERT (12.12.1821 – 8.5.1880): Nhà văn Pháp, người kết thúc giai đoạn cổ điển của chủ nghĩa hiện thực và mở đầu trào lưu văn học hiện thực nửa sau thế kỉ XIX ở  Pháp. Ông là tác giả đặc biệt chú trọng đến sự hoàn hảo về phương diện hình thức nghệ thuật. Các tác phẩm chính: Bà Bovary; Salambo; Giáo dục tình cảm; Ba truyện…

JAMES MATTHEW BARRIE (09.5.1860 – 19.6.1937): Nhà soạn kịch và nhà văn Scotland. Tác phẩm đầu tay gây tiếng vang là tiểu thuyết Margaret Ogilvy. Những vở kịch nổi tiếng nhất: Thà chết; Đường phố thượng lưu; Điều mà phụ nữ nào cũng biết; Brutus thân mến; đặc biệt là Peter Pan ở khu vườn Kensington; Peter và Wendy…

WILLIAM DEAN HOWELLS (01.3.1837 – 11.5.1920): Nhà văn và nhà phê bình có công lớn trong việc xác lập chủ nghĩa hiện thực trong văn học Mĩ. Tác phẩm: bút kí du lịch: Cuộc sống Vơnizơ; tiểu thuyết: Một tình huống hiện đại; Silos Lapham phất; Đi tìm hạnh phúc mới; Thế giới rủi may; Người khách đến từ Altruia; Xuyên qua lỗ kim; phê bình văn học: Phê bình và hư cấu.

JOHANNES CARSTEN HAUH (12.5.1790 – 04.3.1872): Nhà văn Đan Mạch, đại diện xuất sắc của chủ nghĩa lãng mạn. Ông viết thơ trữ tình và tiểu thuyết lịch sử. Tác phẩm chính: William Tsabern; Nhà giả kim, tiểu thuyết Waldemar Atterdag;  Một gia đình Ba Lan; kịch cổ tích: Chị em từ Kinnekyule.

NELLY SACHS (10.12.1891 – 12.5.1970): Nữ nhà thơ Đức gốc Do Thái, Giải Nobel Văn học 1966 (cùng với nhà văn Do Thái khác là Samuel Agnon). Tác phẩm: các tập thơ: Trong ngôi nhà của tử thần; Che mờ các ngôi sao; Không ai biết được sẽ ra sao; Trốn chạy và biến đổi, kịch: Bí kịch về những đau khổ của Israel; Những dấu hiệu trên cát…

ALPHONSE DAUDET (13.5.1840 – 16.12.1897): Nhà văn Pháp, một trong những đại diện xuất sắc của khuynh hướng hiện thực trong văn học Pháp. Các tác phẩm: tiểu thuyết Đứa trẻ và Djek; Những cuộc phiêu lưu khác thường của Tartaren ở Tarascon; Tartaren ở Alps; Cảng Tarascon; Fromon trẻ và Risler già; Safo; Bất tử…

ROBERT TANNAHILL (03.6.1774 – 17.5.1810): Nhà thơ Scotland, nhạc sĩ, được coi là một nhà kinh điển tại quê hương ông. Các bài thơ của ông đã trở thành bài hát dân gian Celtic. Tập thơ đầu tiên xuất bản năm 1807, nhưng ba năm sau, khi nhà xuất bản từ chối in tập thơ thứ hai, ông đã đốt hầu hết các tác phẩm của mình. Ít lâu sau, thi thể ông đã được tìm thấy dưới kênh của thành phố.

ELIZA ORZESZKOWA (25.5.1841 – 18.5.1910): Nữ nhà văn Ba Lan. 50 cuốn tiểu thuyết và truyện ngắn của bà thể hiện sâu sắc tinh thần đấu tranh giành quyền sống, giải phóng các lớp người bị áp bức, giải phóng phụ nữ. Những tác phẩm nổi tiếng nhất: Marta; Những người trên con tàu Argo (Argonaut); Trên bờ sông Niemen…

RASUL RZA (19.5.1910 – 1981): Tên thật là Pasul Ibragim Orly Rzaev – nhà viết kịch và dịch giả Azerbaijan, Nghệ sĩ Nhân dân. Giải thưởng Nhà nước Liên Xô, Anh hùng Lao động. Tác phẩm: các tập thơ, truyện ngắn: Những anh hùng bất tử; Phẫn nộ và tình yêu…; trường ca: Lenin; kịch: Vefa; Anh em; Luật; dịch sang tiếng Azerbaijan các tác giả Eskhin, Lope de Vega; Pushkin, Lermontov…

SUMITRANAN DAN PANT (20.5.1900 – 29.12.1977): Một trong những nhà thơ xuất sắc của nền văn học hiện đại Ấn Độ. Tập thơ đầu tiên Bản năng trẻ mở đường cho thơ trữ tình của nền văn học Hindi hiện đại. Những tác phẩm nổi tiếng có giá trị nghệ thuật cao: Sự kết thúc một thời đại; Tiếng nói của thời đại; Cuộc sống ở nông thôn…

VERNER VON HEYDENSTAM (6.7.1859 – 20.5.1940): Tên thật là Carl Gustaf, nhà thơ Thuỵ Điển, Giải Nobel văn học (1916). Tác phẩm: Cuộc hành hương và những năm lang thang; Endymion; Phục hưng; Những cuộc chiến tranh của Charles XII; Cuộc hành hương của Thánh Birgitta…

TUDOR ARGHEZI (21.5.1880 – 14.7.1967): Tên thật là Ion N. Theodorescu, nhà thơ, nhà văn Rumani, Giải thưởng Nhà nước Rumani. Tác phẩm chính: Những lời cần thiết; Tượng thánh gỗ; Hoa mốc; Ngọc bội mùa xuân; Bảy bài hát với miệng ngậm; 1907; Bài ca tặng người…

BARBARA CARTLAND (09.7.1901 – 21.5.2000): Nữ nhà văn Anh rất nổi tiếng với các tiểu thuyết tình cảm, được ghi vào sách Kỉ lục Ginness là nhà văn Anh thành đạt nhất: viết 723 cuốn sách, bán được 1 tỉ bản. Bà viết cuốn đầu tiên Saw dancing jig năm 1923, cuốn cuối cùng năm 1997. Vào thời gian sung sức, mỗi năm bà viết 23 tiểu thuyết.

VITEZSLAV NEZVAL (26.5.1900 – 06.4.1958): Nhà thơ Czech, là nhà thơ lớn của thế kỉ XX. Nghệ sĩ Nhân dân. Nezvan để lại một gia tài đồ sộ những tác phẩm văn học: thơ, kịch, kịch bản vũ balê, tiểu luận, tiểu thuyết, hồi kí và thơ dịch. Ông có nhiều tập thơ nổi tiếng: Lời từ biệt và chiếc khăn; Praha hiện lên trong mưa; Mẹ tôi, niềm hi vọng; Chiếc đồng hồ cổ điển vĩ đại; Bài ca hoà bình; Hoa mua và thành phố…

KONSTANTIN VASILIEVITR IVANOV (К. В. ИВАНОВ, 27.5.1890 – 26.3.1915): Nhà văn, nhà dân chủ, người khởi xướng nền văn học Truvas. Ông viết thơ balat Máy nghiền; Goá phụ; truyện cổ tích bằng thơ Hai con gái; bi kịch Nô lệ của quỷ, các tác phẩm thơ chính luận. Tác phẩm xuất sắc nhất: trường ca Narspi. Ông còn dịch nhiều tác phẩm văn học Nga, các bài hát Nga sang tiếng Truvas.

JOHN BARTH (27.5.1930): Nhà văn, một trong những đại diện hàng đầu của thể loại “trào phúng đen” trường phái văn học hậu hiện đại. Tác phẩm: Vở Opera trôi nổi; Cuối con đường; Gã buôn thuốc mê, Chú dê Dzhayls; Điều ảo tưởng (Chimera), Chàng trai-dê Dzhayls, hay thời khóa biểu mới các giờ học được sửa lại…

KALMAN MIKSZÁTH (16.1.1847 – 28.5.1910): Một trong những nhà văn nổi tiếng nhất Hungary thế kỉ XIX-XX. Tác phẩm: các truyện ngắn: Anh em người Slovak; Dân Palot đôn hậu; truyện vừa: Cỏ vùng Lohin; Hai học sinh nghèo; Chiếc áo caftan biết nói; tiểu thuyết: Chiếc ô của Thánh Peter; Phong toả Bestertse; Cuộc hôn nhân lạ lùng; Câu chuyện chàng Nosti và Tot Mary…

LOUISE MICHEL (29.5.1830 – 10.1.1905): Nữ chiến sĩ và nhà thơ trữ tình của cách mạng Công xã Paris, Pháp . Thơ của bà viết phần lớn ở trong tù hoặc ở chốn lưu đầy nhưng thể hiện vững vàng ý chí đấu tranh vì tự do, dân chủ. Một số bài thơ tiêu biểu: Biểu tình vì hoà bình; Hoa cẩm chướng đỏ; Gửi các anh em của tôi.

Xuân Kiên

Nguồn: Sách lịch Đông Tây

Xem thêm:

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here